net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đề xuất thuế xuất khẩu phân bón: Doanh nghiệp lo “hết cửa” xuất khẩu

AiVIF - Đề xuất thuế xuất khẩu phân bón: Doanh nghiệp lo “hết cửa” xuất khẩuBộ tài chính hiện đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định biểu thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng...
Đề xuất thuế xuất khẩu phân bón: Doanh nghiệp lo “hết cửa” xuất khẩu Đề xuất thuế xuất khẩu phân bón: Doanh nghiệp lo “hết cửa” xuất khẩu

AiVIF - Đề xuất thuế xuất khẩu phân bón: Doanh nghiệp lo “hết cửa” xuất khẩu

Bộ tài chính hiện đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định biểu thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng phân bón, tuy nhiên hiện còn nhiều ý kiến khác nhau liên quan đề xuất này.

Tổng công suất sản xuất phân bón trong nước đạt 29,25 triệu tấn.

Theo đó, dự thảo dự kiến trình Chính phủ quy định thống nhất một mức thuế suất thuế xuất khẩu 5% đối với mặt hàng phân bón (trừ mặt hàng phân bón hữu cơ), không phân biệt theo tỷ lệ tài nguyên khoáng sản trong sản phẩm phân bón.

Ở góc độ doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp lo lắng mất lợi thế cạnh tranh và “hết cửa” xuất khẩu phân bón ra thế giới. Ông Nguyễn Nam Bình,  Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Phân bón và Hóa chất Cần Thơ cho biết, từ đầu năm 2022, Công ty có trên 80% sản lượng phân bón NPK chủ yếu là xuất khẩu nước ngoài.

“Biên lợi nhuận của các công ty sản xuất phân bón NPK chỉ khoảng 2-3% trên doanh thu, nếu áp thuế xuất khẩu công ty không thể tăng giá bán do phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nước khác, vì vậy nếu công ty phải gánh chịu thuế xuất khẩu 5% này, sẽ dẫn đến lỗ, từ đó không thể xuất khẩu được”, ông Nguyễn Nam Bình quan ngại.

Cùng quan điểm, Cty CP Phân bón Bình Điền (HM:BFC) mỗi năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 600.000 - 700.000 tấn phân các loại, trong đó xuất khẩu sang thị trường Campuchia, Lào ổn định khoảng 100.000 tấn NPK/năm với thuế suất xuất 0%.

Với lợi thế cự lý vận tải xuất khẩu bằng đường sông, đường biển, doanh nghiệp có thế mạnh xuất khẩu tại những thị trường này trong khu vực như Campuchia, Lào, Myanmar...

Cụ thể, lãnh đạo Công ty CP Phân bón Bình Điền cho biết, hoạt động xuất khẩu giúp cho Công ty duy trì hoạt động ở mức công suất trên 50%, làm giảm chi phí cố định (chi phí khấu hao, quản lý,…), hạn chế tồn kho cao, thu được ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu nên tối ưu hóa nguồn vay ngân hàng từ USD lãi suất thấp hơn chi phí vay bằng VNĐ,… hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt, do xuất khẩu nên Công ty được khấu trừ thuế GTGT hàng xuất khẩu khoảng 8 - 10 tỷ đồng/năm.

Nhiều doanh nghiệp lo lắng mất lợi thế cạnh tranh và “hết cửa” xuất khẩu phân bón ra thế giới.

“Nếu áp dụng chính sách thuế xuất khẩu từ 0% lên 5% thì sự cạnh tranh của NPK Bình Điền sẽ tiếp tục giảm mạnh, dự kiến sản lượng xuất khẩu có thể giảm đến 50-70%”, ông Ngô Văn Đông Tổng Giám đốc Công ty CP Phân bón Bình Điền chia sẻ.

Do đó, doanh nghiệp cho rằng, nếu sản lượng xuất khẩu của các doanh nghiệp sụt giảm do mất đi khả năng cạnh tranh và xuất khẩu tại thị trường quốc tế thì mục tiêu “tăng thu ngân sách từ phân bón xuất khẩu” mà Bộ Tài chính đặt ra cho dự thảo Nghị định lần này lại chưa chắc đã khả thi trong trung hạn và dài hạn.

“Việc sản xuất phân bón phục vụ cho thị trường trong nước theo chỉ đạo chung vẫn luôn ưu tiên. Về phần xuất khẩu, tỉ trọng này chỉ chiếm một phần nhỏ so với năng lực sản xuất và so với lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường nội địa nhưng rất quan trọng trọng việc nâng cao thương hiệu hàng hóa Việt Nam nói chung các sản phẩm phân bón nói riêng trên thị trường quốc tế và có vai trò to lớn trong việc ổn định việc làm cho hàng vạn lao động, phục hồi sản xuất, khai thác hết tiềm năng, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước đang đã gặp rất nhiều khó khăn, thiệt hại trong đợt dịch Covid-19 những năm vừa qua”, lãnh đạo Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nhấn mạnh trong công văn gửi Hiệp hội Phân bón Việt Nam mới đây.

Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp nhận định lượng phân bón sản xuất trong nước và nhập khẩu cơ bản đáp ứng được nhu cầu. Cho dù lượng phân bón xuất khẩu tăng cao, nhưng tổng nguồn cung từ sản xuất trong nước và nhập khẩu, trừ đi lượng phân bón đã xuất khẩu, thì cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu trong nước. Do đó, chưa đủ cơ sở để phải ngừng xuất khẩu phân bón.

Ông Nguyễn Văn Thanh, Cục trưởng Cục Hóa chất (Bộ Công Thương), cho biết mặc dù tổng khối lượng phân bón sản xuất hàng năm đang thiếu khoảng 4 triệu tấn, nhưng có sự khác nhau giữa các chủng loại phân bón.

Trao đổi với Diễn đàn Doanh nghiệp, ông Hoàng Văn Cường, Giám đốc Công ty CP SX & TMTH Cường Phát, nhà máy sản xuất phân bón Sao Nông cho biết, bên cạnh phân bón SA và Kali đang nhập khẩu hoàn toàn, phân bón DAP và MAP nhập khẩu một phần thì phân lân và NPK được sản xuất trong nước đáp ứng đủ nhu cầu của ngành trồng trọt.

Riêng với phân bón Urê, năng lực sản xuất của các nhà máy trong nước đã vượt xa nhu cầu của sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, sản lượng phân bón Urê từ các nhà máy trong nước đã đạt 2,6 triệu tấn, trong khi nhu cầu trong nước chỉ cần 2,2 triệu tấn.

Cùng với đó, quý 1 và đầu quý 2 là thời điểm vào vụ thu hoạch nên nhu cầu sử dụng phân bón chưa cấp thiết. Do đó, hoạt động xuất khẩu vẫn là cần thiết để điều tiết hài hòa giữa hoạt động tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, giúp duy trì sản xuất liên tục và giảm tồn kho, dư thừa nguồn cung nội địa.

Đặc biệt, về lâu dài, việc hạn chế xuất khẩu phân bón, trong khi sản xuất đang dư thừa sẽ tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, không nên tạm dừng hoặc hạn chế xuất khẩu phân bón. Thậm chí, nếu không cho xuất khẩu thì việc kéo giá phân bón xuống là rất khó.

Thy Hằng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán