net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tiếp tục tăng chờ phản ứng của Mỹ về khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran

AiVIF - Dầu tiếp tục tăng chờ phản ứng của Mỹ về khôi phục thoả thuận hạt nhân IranGiá dầu tiếp tục tăng trong phiên biến động ngày thứ Tư (24/8), do lo ngại rằng Mỹ sẽ không...
Dầu tiếp tục tăng chờ phản ứng của Mỹ về khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran Dầu tiếp tục tăng chờ phản ứng của Mỹ về khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran

AiVIF - Dầu tiếp tục tăng chờ phản ứng của Mỹ về khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran

Giá dầu tiếp tục tăng trong phiên biến động ngày thứ Tư (24/8), do lo ngại rằng Mỹ sẽ không xem xét các nhượng bộ bổ sung đối với Iran để phản ứng với dự thảo thoả thuận khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran – và có khả năng là đối với xuất khẩu dầu thô của thành viên OPEC này.

Iran cho biết đã nhận được phản hồi từ Mỹ dối với văn bản “cuối cùng” của Liên minh Châu Âu (EU) về việc khôi phục thoả thuận nhạt nhân năm 2015 của Tehran với các cường quốc.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu Brent tiến 1.00 USD lên 100.22 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI cộng 1.15 USD lên 94.89 USD/thùng. Cả 2 hợp đồng này đều giảm hơn 1 USD vào đầu phiên.

Dầu cũng nhận được hỗ trợ sau khi Ả-rập Xê-út đề xuất trong tuần này rằng Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) có thể xem xét cắt giảm sản lượng, mặc dù các tín hiệu kinh tế tiêu cực từ các ngân hàng trung  ương và chứng khoán lao dốc đã gây áp lực cho giá dầu.

Cả 2 hợp đồng dầu Brent và dầu WTI đều chạm đỉnh 3 tuần vào sáng ngày thứ Tư, sau khi Bộ trưởng Năng lượng Ả-rập Xê-út đưa ra khả năng cắt giảm sản lượng.

Các nguồn tin OPEC sau đó nói với Reuters rằng bất kỳ sự cắt giảm nào của OPEC và các đồng minh, được gọi chung là nhóm OPEC+, có khả năng trùng với việc Iran quay trở lại thị trường dầu nếu Tehran đảm bào đạt được một thoả thuận hạt nhân với các cường quốc thế giới.

Một quan chức Mỹ vào ngày thứ Hai (22/8) cho biết Iran đã từ bỏ một số yêu cầu chính của mình trong các cuộc đàm phán để khôi phục thoả thuận kiềm chế chương trình hạt nhân của Iran.

OPEC+ đã sản xuất 2.9 triệu thùng/ngày, thấp hơn mức mục tiêu, làm phức tạp thêm bất kỳ quyết định nào về việc cắt giảm hoặc cách tính toán mức cơ sở cắt giảm sản lượng.

Chuyên gia phân tích Stephen Brennock của PVM cho biết: “Giá dầu và triển vọng nguồn cung cho thấy việc cắt giảm của OPEC+ hiện không đảm bảo”.

“Nguồn cung dầu toàn cầu có thể bị ảnh hưởng khi mùa bão cao điểm tại Mỹ đến gần. Ở những nơi khác, sự gián đoạn nguồn cung trong tương lai ở Libya không thể được chiết khấu vào, trong khi tình hình dầu mỏ ở Nigeria có ít dấu hiệu cải thiện”, ông Brennock chia sẻ.

Vào đầu phiên, giá dầu đã giảm sau khi dữ liệu từ Chính phủ Mỹ cho thấy nhu cầu tiêu thụ xăng suy giảm, điều này cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế. Dữ liệu nhu cầu xăng dầu cho thấy mức cung cấp trung bình trong 4 tuần sản phẩm xăng hàng ngày thấp hơn 7% so với cùng kỳ năm trước.

An Trần (theo CNBC)

Xem gần đây

Vàng ít thay đổi quanh mức 1.750USD trước cuộc họp tại Jackson Hole; Đồng tăng nhẹ

Theo Ambar Warrick AiVIF.com - Giá vàng giảm nhẹ vào thứ Năm, nhưng vẫn giữ được đà tăng gần đây khi các nhà giao dịch chờ đợi nhiều tín hiệu hơn về chính sách tiền tệ của Hoa...
25/08/2022

SOL có vẻ đã sẵn sàng tiến đến $200 khi chỉ báo TD Sequential nhấp nháy tín hiệu mua

Nhiều tín hiệu mua đã xuất hiện cho Solana. Nếu các lệnh mua tăng lên, SOL có thể chứng kiến một đợt phục hồi...
21/01/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán