net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tăng nhẹ sau quyết định nâng sản lượng của OPEC+

AiVIF - Dầu tăng nhẹ sau quyết định nâng sản lượng của OPEC+Một nhóm các nhà sản xuất dầu quyền lực nhất thế giới vào ngày thứ Tư (02/02) đã đồng ý tăng thêm sản lượng theo kế...
Dầu tăng nhẹ sau quyết định nâng sản lượng của OPEC+ Dầu tăng nhẹ sau quyết định nâng sản lượng của OPEC+

AiVIF - Dầu tăng nhẹ sau quyết định nâng sản lượng của OPEC+

Một nhóm các nhà sản xuất dầu quyền lực nhất thế giới vào ngày thứ Tư (02/02) đã đồng ý tăng thêm sản lượng theo kế hoạch, ngay cả khi giá dầu đang dao động gần mức cao kỷ lục trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị.

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các thành viên ngoài OPEC, một liên minh năng lượng gọi chung là OPEC+, đã nhanh chóng quyết định bật đèn xanh cho việc bổ sung 400,000 thùng/ngày trong tháng 3/2022.

Động thái này, vốn được nhiều kỳ vọng trước đó, đánh dấu sự tiếp tục chiến lược của OPEC+ là nâng sản lượng dần dần.

Dưới sự dẫn dắt của Ả-rập Xê-út và Nga, liên minh năng lượng đang trong quá trình nới lỏng việc cắt giảm nguồn cung kỷ lục, khoảng 10 triệu thùng/ngày. Động thái cắt giảm này được đưa ra hồi tháng 4/2020 để giúp thị trường năng lượng phục hồi sau khi đại dịch Covid-19 giảm nhu cầu dầu thô.

OPEC+ đã phải đối mặt với áp lực từ những quốc gia tiêu thụ hàng đầu như Mỹ và Ấn Độ phải bơm thêm dầu để làm giảm giá và hỗ trợ phục hồi kinh tế. Nhóm đã không nghe theo những lời kêu gọi tăng nhanh hơn mặc dù giá dầu cao hơn.

Bộ trưởng Năng lượng Nga, Alexander Novak, trước đó cho biết OPEC+ không muốn thúc đẩy sản xuất quá nhanh vì vẫn cảnh giác trước những khả năng thay đổi đối với nhu cầu.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu Brent tiến 0.35% lên 89.47 USD/thùng. Hợp đồng này đã đạt mức cao nhất trong 7 năm là 91.70 USD/thùng hồi tuần trước.

Hợp đồng dầu WTI cộng 6 xu lên 88.26 USD/thùng. Trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức 89.72 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 10/2014.

Riêng OPEC đã chiếm khoảng 40% nguồn cung dầu thế giới.

An Trần (Theo CNBC)

Xem gần đây

Giá Bitcoin lại vượt $2700, có thể sớm được hợp pháp hóa tại Ấn Độ

Người đứng đầu sàn giao dịch Bitcoin Zebpay đã tiết lộ rằng chính phủ Ấn Độ thành lập một ủy ban để thảo luận...
21/06/2017

Lạm phát khiến các nhà đầu tư không còn kênh nào để trú ẩn

AiVIF - Lạm phát khiến các nhà đầu tư không còn kênh nào để trú ẩnĐối với các nhà đầu tư bị ảnh hưởng tiêu cực bởi lạm phát, một năm rất tồi tệ đang bắt đầu có vẻ còn có thể...
19/09/2022

Lãnh đạo mua bán cổ phiếu: Tiếp tục thoái vốn

AiVIF - Lãnh đạo mua bán cổ phiếu: Tiếp tục thoái vốnThống kê các giao dịch nội bộ trong tuần giao dịch 12-16/09/2022 cho thấy các giao dịch nội bộ vẫn tập trung ở bên bán, dù...
19/09/2022

Gạo Việt hưởng lợi sau lệnh hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ

AiVIF - Gạo Việt hưởng lợi sau lệnh hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn ĐộTrong báo cáo cập nhật ngành gạo vừa công bố, CTCP Chứng khoán VNDirect cho biết nguồn cung bị hạn chế và...
21/09/2022

Chứng khoán phái sinh Ngày 23/09/2022: Hồi phục trong nghi ngờ

AiVIF - Chứng khoán phái sinh Ngày 23/09/2022: Hồi phục trong nghi ngờCác hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 22/09/2022. Basis hợp đồng...
22/09/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán