net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu lùi bước sau khi vượt mốc 90 USD/thùng

AiVIF - Dầu lùi bước sau khi vượt mốc 90 USD/thùngGiá dầu giảm vào ngày thứ Năm (27/01) sau khi dầu Brent chạm đỉnh 7 năm trên 90 USD/thùng, khi thị trường cân bằng những lo...
Dầu lùi bước sau khi vượt mốc 90 USD/thùng Dầu lùi bước sau khi vượt mốc 90 USD/thùng

AiVIF - Dầu lùi bước sau khi vượt mốc 90 USD/thùng

Giá dầu giảm vào ngày thứ Năm (27/01) sau khi dầu Brent chạm đỉnh 7 năm trên 90 USD/thùng, khi thị trường cân bằng những lo ngại về nguồn cung ep hẹp trên thế giới với những kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm thắt chặt chính sách tiền tệ.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu Brent lùi 62 xu xuống 89.34 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI mất 74 xu còn 86.61 USD/thùng trong một phiên biến động với cả 2 hợp đồng đều trồi sụt trong phiên.

Giá dầu đã tăng vọt vào ngày 26/01, với dầu Brent vượt mốc 90 USD/thùng lần đầu tiên trong 7 năm trong bối cảnh căng thẳng giữa Nga và phương Tây. Mối đe dọa từ phiến quân Houthi đối vói Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) cũng làm tăng thêm lo ngại trên thị trường dầu.

Nga, nhà sản xuất dầu lớn thứ 2 thế giới, và phương Tây đang bất đồng về Ukraine, làm dấy lên lo ngại nguồn cung cấp năng lượng cho châu Âu có thể bị gián đoạn, mặc dù lo ngại này tập trung vào nguồn cung cấp khí đốt hơn là dầu thô.

Nga cho biết rõ ràng Mỹ không sẵn sàng giải quyết những lo ngại an ninh chính của Moscow trước vấn đề Ukraine, nhưng vẫn để ngỏ cánh cửa đối thoại.

Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Mỹ Victoria Nuland  cho biết Mỹ hy vọng Nga sẽ nghiên cứu những gì Washington đã đưa ra và quay trở lại bàn đối thoại.

Gây áp lực lên giá dầu, Fed cho biết vào ngày 26/01 về khả năng nâng lãi suất trong tháng 3/2022 và lênh kế hoạch kết thúc chương trình mua trái phiếu vào tháng đó để kiềm chế lạm phát.

Đồng USD đã tăng sau tuyên bố của Fed, làm dầu trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua sử dụng những đồng tiền khác. Vào ngày thứ Năm, chỉ số của đồng USD đã tiến lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2021.

Thị trường đang bắt đầu hướng sự chú ý đến cuộc họp ngày 02/02/2022 của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, còn gọi là nhóm OPEC+.

OPEC+ có thể sẽ bám sát kế hoạch nâng mục tiêu sản lượng trong tháng 3/2022, Reuters đưa tin.

Tuy nhiên, nhóm này phải đối mặt với những hạn chế về năng lực sản xuất của một số thành viên.

An Trần (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 19:21:04 (UTC+7)

EUR/USD

1.0787

-0.0001 (-0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

EUR/USD

1.0787

-0.0001 (-0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

GBP/USD

1.2620

-0.0003 (-0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

USD/JPY

151.35

-0.02 (-0.01%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

AUD/USD

0.6514

-0.0001 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

USD/CAD

1.3548

+0.0009 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

EUR/JPY

163.22

-0.03 (-0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

EUR/CHF

0.9722

-0.0004 (-0.04%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0787Neutral
 GBP/USD1.2620↑ Buy
 USD/JPY151.35Buy
 AUD/USD0.6514↑ Buy
 USD/CAD1.3548↑ Sell
 EUR/JPY163.22↑ Buy
 EUR/CHF0.9722↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,364
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,384
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
Cập nhật 29-03-2024 19:21:06
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 18:53:13 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán