Vietstock - Công bố quyết định bổ nhiệm hai Phó Thủ tướng Chính phủ
Chiều 09/01/2023, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự chương trình công bố quyết định bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Trần Hồng Hà; đồng thời tri ân đồng chí Phạm Bình Minh và đồng chí Vũ Đức Đam vừa được cho thôi nhiệm vụ Phó Thủ tướng theo nguyện vọng cá nhân.
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao Quyết định bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Trần Hồng Hà. - Ảnh: VGP |
Tại chương trình, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà công bố các Quyết định của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm Bí thư thành ủy Hải Phòng Trần Lưu Quang giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 và bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026.
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao Quyết định bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Trần Hồng Hà. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tặng hai tân Phó Thủ tướng Chính phủ những bó hoa tươi thắm.
Phát biểu tại chương trình, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, vừa qua Trung ương Đảng, Quốc hội đã tiến hành các thủ tục tạo điều kiện cho đồng chí Phạm Bình Minh và đồng chí Vũ Đức Đam thôi nhiệm vụ Phó Thủ tướng Chính phủ theo nguyện vọng cá nhân. Đồng thời, tiến hành bổ nhiệm chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Trần Hồng Hà và đồng chí Trần Lưu Quang.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chúc mừng đồng chí Trần Hồng Hà và đồng chí Trần Lưu Quang được bổ nhiệm giữ chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ, thể hiện niềm tin, sự kỳ vọng lớn của Đảng, Nhà nước đối với các đồng chí.
Theo Thủ tướng, hai Phó Thủ tướng vừa được bổ nhiệm đều là những cán bộ được đào tạo bài bản, có chuyên môn sâu, có bản lĩnh chính trị và lập trường tư tưởng vững vàng, có bề dày kinh nghiệm công tác, không ngừng nỗ lực phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thủ tướng Phạm Minh Chính mong các Phó Thủ tướng mới được bổ nhiệm sẽ cùng với tập thể Chính phủ đoàn kết, thống nhất, kỷ cương, liêm chính, đổi mới sáng tạo, hành động quyết liệt, hiệu quả, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân - Ảnh: VGP |
Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh, bối cảnh tình hình thế giới và trong nước thời gian tới dự báo có nhiều khó khăn, thách thức lớn hơn, phức tạp, khó lường hơn. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang khẩn trương, tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các kết luận, quyết định chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội trong bối cảnh, tình hình mới.
Theo Thủ tướng, để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu nêu trên là nhiệm vụ rất nặng nề, nhất là đối với Chính phủ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh tế-xã hội của đất nước.
Thủ tướng nhắc lại phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Phiên họp đầu tiên của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, theo đó, chúng ta cần tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn nữa, tốt hơn nữa truyền thống vẻ vang, những kết quả, thành tích to lớn và những bài học kinh nghiệm quý báu mà Chính phủ qua các thời kỳ đã đạt được; nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa trên con đường đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong giai đoạn phát triển mới.
"Tập thể Chính phủ, từng thành viên Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương quyết tâm xây dựng Chính phủ đổi mới, liêm chính, kỷ cương, hành động, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ", Thủ tướng khẳng định.
Cũng theo Thủ tướng, năm 2023, Chính phủ đã xác định và tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả phương châm "Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả"; nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất; khắc phục khó khăn, tranh thủ thời cơ, vận hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội; đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả; quyết liệt thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2023, tạo đà thuận lợi để phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu theo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025.
Thủ tướng Phạm Minh Chính mong các Phó Thủ tướng mới được bổ nhiệm sẽ cùng với tập thể Chính phủ kế thừa, phát huy truyền thống và kinh nghiệm quý báu của Chính phủ qua các thời kỳ; đoàn kết, thống nhất, kỷ cương, liêm chính, đổi mới sáng tạo, hành động quyết liệt, hiệu quả, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, tất cả vì lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc.
Trước đó, chiều 05/01/2023, với 476/484 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết phê chuẩn miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với 2 ông Phạm Bình Minh và Vũ Đức Đam. Theo Tờ trình của Chính phủ, sau khi được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng vào năm 2021, trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, ông Phạm Bình Minh và ông Vũ Đức Đam đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được Đảng, nhà nước, nhân dân giao phó. Xét nguyện vọng cá nhân, Bộ Chính trị đã đồng ý để Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam thôi giữ các chức vụ lãnh đạo, nghỉ công tác và nghỉ hưu theo quy định. Cũng chiều 05/01/2023, tiếp tục công tác nhân sự tại kỳ họp bất thường lần thứ 2, với 481/481 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội khoá XV đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với ông Trần Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ TN-MT; ông Trần Lưu Quang, Bí thư Thành ủy Hải Phòng. Với việc kiện toàn này, Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 hiện có 4 Phó Thủ tướng, gồm các ông: Lê Minh Khái, Lê Văn Thành, Trần Hồng Hà và Trần Lưu Quang. |
Hàn Đông
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |
buy tadalafil 40mg for sale <a href="https://ordergnonline.com/">tadalafil 5mg pills</a> best ed pills non prescription uk