



GIá vàng tăng nhẹ - nhà đầu tư chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 11 sẽ được công bố với các quan điểm của các quan chức Fed về lãi suất 7h00 ngày 21/11 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 106,8 điểm, tăng 0.6%.
Tuần vừa qua, chỉ số này có thời điểm rơi xuống mức thấp nhất là 105,34 và đã tăng trở lại từ mốc đó. Mặc dù những diễn biến trong tuần qua đang mang lại một số dấu hiệu tích cực cho USD nhưng xét về dài hạn, đà tăng của đồng bạc xanh vẫn còn yếu.
Tỷ giá USD hôm nay đã tăng giá so với đồng euro và đồng yên nhưng giảm nhẹ so với đồng bảng Anh - đồng tiền này đã lấy lại được một số điểm đã mất sau một phiên đầy biến động vào thứ Năm sau ngân sách mới nhất của Anh.
Đồng Euro đã cố gắng vượt qua mức 1,04 một cách dứt khoát, hiện đang neo ở mốc 1,0412. Trong trường hợp đồng Euro vẫn ở dưới mức 1,04, thì khả năng cao nó sẽ chứng kiến sự điều chỉnh giảm xuống mốc 1,02 trong tuần này.
Vì vậy, bất kỳ sự phục hồi nào trong thời gian tới sẽ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và khả năng đồng USD chỉ có thể tăng tới một ngưỡng nhất định.
Ngày 17-11, nhiều nhà kinh tế thuộc Ngân hàng J.P.Morgan dự báo kinh tế Mỹ vẫn sẽ đối mặt với nguy cơ “suy thoái nhẹ” trong nửa đầu năm 2023, theo hãng tin Reuters.
Theo ông James Bullard, Chủ tịch chi nhánh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại St. Louis, lãi suất có thể sẽ tăng cao hơn nhận định của các nhà đầu tư.
Trước đó, Chủ tịch chi nhánh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại St. Louis đã đề cập đến khả năng Fed có thể tăng lãi suất đến 7%.
Chủ tịch chi nhánh Fed tại Minneapolis cũng nói ông muốn lạm phát dừng tăng trước khi ủng hộ dừng tăng lãi suất.
Tuần này, sự chú ý của nhà đầu tư sẽ hướng tới biên bản cuộc họp tháng 11 sẽ được công bố, với các quan điểm của các quan chức Fed về lãi suất
Tỷ giá USD trong nước Cuối ngày 18/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.675 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.860 đồng.
Sáng 21/11, tỷ giá USD/VND tại Ngân hàng Vietcombank được niêm yết ở mức 24.578 - 24.858 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng Vietinbank niêm yết ở mức 24.590 - 24.859 đồng/USD (mua - bán), tại BIDV là 24.618 - 24.858 đồng/USD (mua - bán).
Cũng trong sáng nay, tỷ giá đồng euro tại Vietcombank (HM:VCB) là 25.085 - 26.487 đồng/EUR (mua - bán), Vietinbank (HM:CTG) niêm yết 24.766 - 26.056 đồng/EUR (mua - bán), BIDV (HM:BID) niêm yết mức giá 25.188 - 26.299 đồng/EUR (mua - bán).
EUR/USD
1.0883
-0.0003 (-0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/USD
1.0883
-0.0003 (-0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
GBP/USD
1.2711
+0.0089 (+0.71%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
USD/JPY
146.80
-1.38 (-0.93%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
AUD/USD
0.6673
+0.0068 (+1.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
USD/CAD
1.3497
-0.0065 (-0.48%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
EUR/JPY
159.76
-1.60 (-0.99%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/CHF
0.9458
-0.0071 (-0.75%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Gold Futures
2,073.20
+35.10 (+1.72%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Silver Futures
25.490
+0.197 (+0.78%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (0)
Copper Futures
3.9195
+0.0690 (+1.79%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
74.38
-1.58 (-2.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Brent Oil Futures
79.56
-1.30 (-1.61%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Natural Gas Futures
2.777
-0.025 (-0.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
US Coffee C Futures
183.70
-1.00 (-0.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Euro Stoxx 50
4,417.25
+34.78 (+0.79%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
S&P 500
4,594.63
+26.83 (+0.59%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
DAX
16,397.52
+182.09 (+1.12%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
FTSE 100
7,529.35
+75.60 (+1.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Hang Seng
16,847.00
-181.50 (-1.07%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
US Small Cap 2000
1,861.45
+52.43 (+2.90%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
IBEX 35
10,140.80
+82.60 (+0.82%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
BASF SE NA O.N.
43.240
+0.555 (+1.30%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
Bayer AG NA
31.11
-0.25 (-0.80%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
235.25
+4.65 (+2.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Adidas AG
194.24
+2.10 (+1.09%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Deutsche Lufthansa AG
8.222
+0.242 (+3.03%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Siemens AG Class N
156.00
+2.00 (+1.30%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
11.520
+0.094 (+0.82%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0883 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2711 | ↑ Buy | |||
USD/JPY | 146.80 | Sell | |||
AUD/USD | 0.6673 | ↑ Buy | |||
USD/CAD | 1.3497 | Sell | |||
EUR/JPY | 159.76 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9458 | ↑ Sell |
Gold | 2,073.20 | ↑ Buy | |||
Silver | 25.490 | Sell | |||
Copper | 3.9195 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 74.38 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 79.56 | Neutral | |||
Natural Gas | 2.777 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 183.70 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,417.25 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,594.63 | ↑ Buy | |||
DAX | 16,397.52 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,529.35 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 16,847.00 | Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,861.45 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 10,140.80 | ↑ Buy |
BASF | 43.240 | ↑ Buy | |||
Bayer | 31.11 | ↑ Buy | |||
Allianz | 235.25 | ↑ Buy | |||
Adidas | 194.24 | Neutral | |||
Lufthansa | 8.222 | Sell | |||
Siemens AG | 156.00 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 11.520 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,220/ 7,320 (0/ 0) # 1,302 |
SJC HCM | 7,230/ 7,350 (0/ 0) # 1,330 |
SJC Hanoi | 7,230/ 7,352 (0/ 0) # 1,332 |
SJC Danang | 7,230/ 7,352 (0/ 0) # 1,332 |
SJC Nhatrang | 7,230/ 7,352 (0/ 0) # 1,332 |
SJC Cantho | 7,230/ 7,352 (0/ 0) # 1,332 |
Cập nhật 02-12-2023 06:19:51 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,072.13 | +32.01 | 1.57% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.680 | 24.150 |
RON 95-III | 22.990 | 23.440 |
E5 RON 92-II | 21.790 | 22.220 |
DO 0.05S | 20.190 | 20.590 |
DO 0,001S-V | 21.590 | 22.020 |
Dầu hỏa 2-K | 21.110 | 21.530 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $74.48 | -0.81 | -0.01% |
Brent | $79.11 | -0.95 | -0.01% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.080,00 | 24.450,00 |
EUR | 25.781,55 | 27.197,16 |
GBP | 29.888,43 | 31.161,13 |
JPY | 159,30 | 168,63 |
KRW | 16,07 | 19,48 |
Cập nhật lúc 06:10:10 02/12/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |