net_left XM mien phi swap Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cần tính lại mức bảo hiểm tiền gửi

15 Tháng Mười Một 2022
Cần tính lại mức bảo hiểm tiền gửi Cần tính lại mức bảo hiểm tiền gửi

Vietstock - Cần tính lại mức bảo hiểm tiền gửi

Ngay sau khi tin đồn xấu lan truyền làm cho người gửi tiền ở Ngân hàng SCB lo lắng, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã họp báo để trấn an và khuyên người dân hãy bình tĩnh, không nên rút tiền, nhất là rút trước hạn, để bảo đảm quyền lợi của mình.

Thậm chí, sau đó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng còn đưa ra cam kết mạnh mẽ hơn: “Ở Việt Nam từ trước đến nay, những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có Ngân hàng SCB, đều được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp”.

Nhưng vẫn có nhiều người chấp nhận chịu thiệt thòi để rút tiền trước hạn.

Thông điệp của lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước không phải là chưa rõ ràng và cũng không thiếu cân lượng. Dù vậy, với những người đã chọn kênh ngân hàng là nơi cất giữ tài sản của mình, bất kỳ một chút rủi ro nào, cho dù là rất nhỏ, cũng là không chấp nhận được. Nên những thông điệp mạnh mẽ trên, với họ, có lẽ vẫn là chưa đủ. Nhưng nếu có cam kết ở cấp độ cao hơn, mạnh mẽ hơn và có ràng buộc rõ ràng về pháp lý thì sẽ không có tin đồn nào lay chuyển được niềm tin của người gửi tiền với ngân hàng. Trong trường hợp này đó là chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Một trong những vai trò vô cùng quan trọng của bảo hiểm tiền gửi là ngăn ngừa người gửi tiền hoảng sợ khi xuất hiện một sự cố hay tin đồn nào đó, rồi kéo đi rút tiền hàng loạt khiến cho hệ thống ngân hàng bị đe dọa.

Ở Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi có hiệu lực từ năm 2013, và sau một số lần điều chỉnh số tiền được bảo hiểm hiện nay là 125 triệu đồng. Từ thực tế diễn ra với SCB, và cả sự việc tương tự xảy ra với một ngân hàng khác trước đây, có thể thấy mức bảo hiểm theo quy định là chưa đủ để giúp chính sách bảo hiểm tiền gửi phát huy hết vai trò “bảo an” của mình. Vì vậy, đã đến lúc cần phải xem xét để điều chỉnh chính sách này.

Bản chất hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền, trong đó tiền gửi tiết kiệm của người dân là nguồn vốn rất quan trọng. Niềm tin của người gửi tiền đối với ngân hàng là yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào và với cả hệ thống ngân hàng. Thế nên, bên cạnh uy tín mà mỗi ngân hàng tự xây dựng được cho mình, một chính sách bảo hiểm mạnh mẽ và được bảo đảm bằng luật pháp là vô cùng quan trọng.

Mức tiền gửi được bảo hiểm càng cao thì độ phủ về niềm tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng càng lớn, và do đó nguy cơ xảy ra rủi ro khi xuất hiện sự cố hoặc tin đồn xấu càng nhỏ. Ở các nước lân cận mức tiền gửi được bảo hiểm cao hơn của Việt Nam rất nhiều, như Singapore là 75.000 đô Singapore (khoảng 1,31 tỉ đồng); Thái Lan 1 triệu baht (khoảng 657 triệu đồng) và Trung Quốc là 500.000 nhân dân tệ (khoảng 1,7 tỉ đồng).

Tất nhiên, tăng mức tiền gửi được bảo hiểm cũng đồng nghĩa với phí bảo hiểm phải tăng, nhưng đó là cái giá xứng đáng để tăng độ phủ niềm tin của người gửi tiền, bởi khi niềm tin của người dân bị xao động, và nhất là khi số này lại chiếm tỷ lệ lớn, thì cái giá phải trả cho tổ chức tín dụng cũng như cho cả nền kinh tế có thể là vô cùng lớn.

Ngoài ra, mức phí phải nộp cho bảo hiểm tiền gửi tăng lên cũng là động cơ tốt để các tổ chức tín dụng phải nỗ lực hơn nữa để được ở vào những vị trí cao trong bảng đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, vì được đánh giá càng cao thì phí bảo hiểm sẽ càng thấp.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
XM nhan 5k net_home_top Ai VIF
02-12-2023 06:09:41 (UTC+7)

EUR/USD

1.0883

-0.0003 (-0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

EUR/USD

1.0883

-0.0003 (-0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

GBP/USD

1.2711

+0.0089 (+0.71%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

USD/JPY

146.80

-1.38 (-0.93%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

AUD/USD

0.6673

+0.0068 (+1.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

USD/CAD

1.3497

-0.0065 (-0.48%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

EUR/JPY

159.76

-1.60 (-0.99%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

EUR/CHF

0.9458

-0.0071 (-0.75%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

Gold Futures

2,073.20

+35.10 (+1.72%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Silver Futures

25.490

+0.197 (+0.78%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (0)

Copper Futures

3.9195

+0.0690 (+1.79%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

74.38

-1.58 (-2.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

Brent Oil Futures

79.56

-1.30 (-1.61%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Natural Gas Futures

2.777

-0.025 (-0.89%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

US Coffee C Futures

183.70

-1.00 (-0.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

Euro Stoxx 50

4,417.25

+34.78 (+0.79%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

S&P 500

4,594.63

+26.83 (+0.59%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

DAX

16,397.52

+182.09 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

FTSE 100

7,529.35

+75.60 (+1.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,847.00

-181.50 (-1.07%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

US Small Cap 2000

1,861.45

+52.43 (+2.90%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

IBEX 35

10,140.80

+82.60 (+0.82%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

BASF SE NA O.N.

43.240

+0.555 (+1.30%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Bayer AG NA

31.11

-0.25 (-0.80%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

235.25

+4.65 (+2.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Adidas AG

194.24

+2.10 (+1.09%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

Deutsche Lufthansa AG

8.222

+0.242 (+3.03%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Siemens AG Class N

156.00

+2.00 (+1.30%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Deutsche Bank AG

11.520

+0.094 (+0.82%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

 EUR/USD1.0883↑ Buy
 GBP/USD1.2711↑ Buy
 USD/JPY146.80Sell
 AUD/USD0.6673↑ Buy
 USD/CAD1.3497Sell
 EUR/JPY159.76↑ Sell
 EUR/CHF0.9458↑ Sell
 Gold2,073.20↑ Buy
 Silver25.490Sell
 Copper3.9195↑ Buy
 Crude Oil WTI74.38↑ Buy
 Brent Oil79.56Neutral
 Natural Gas2.777↑ Buy
 US Coffee C183.70↑ Sell
 Euro Stoxx 504,417.25↑ Buy
 S&P 5004,594.63↑ Buy
 DAX16,397.52↑ Buy
 FTSE 1007,529.35↑ Sell
 Hang Seng16,847.00Sell
 Small Cap 20001,861.45↑ Buy
 IBEX 3510,140.80↑ Buy
 BASF43.240↑ Buy
 Bayer31.11↑ Buy
 Allianz235.25↑ Buy
 Adidas194.24Neutral
 Lufthansa8.222Sell
 Siemens AG156.00↑ Buy
 Deutsche Bank AG11.520↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,220/ 7,320
(0/ 0) # 1,302
SJC HCM7,230/ 7,350
(0/ 0) # 1,330
SJC Hanoi7,230/ 7,352
(0/ 0) # 1,332
SJC Danang7,230/ 7,352
(0/ 0) # 1,332
SJC Nhatrang7,230/ 7,352
(0/ 0) # 1,332
SJC Cantho7,230/ 7,352
(0/ 0) # 1,332
Cập nhật 02-12-2023 06:09:44
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,072.13+32.011.57%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V23.68024.150
RON 95-III22.99023.440
E5 RON 92-II21.79022.220
DO 0.05S20.19020.590
DO 0,001S-V21.59022.020
Dầu hỏa 2-K21.11021.530
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$74.48-0.81-0.01%
Brent$79.11-0.95-0.01%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.080,0024.450,00
EUR25.781,5527.197,16
GBP29.888,4331.161,13
JPY159,30168,63
KRW16,0719,48
Cập nhật lúc 06:05:04 02/12/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
XM don bay 1:1000 main right Phương Thức Thanh Toán