net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cái mác “lên sàn Binance” có còn xịn nữa không?

Binance hiện là một trong những sàn giao dịch có tính thanh khoản cao nhất và có tính toàn cầu nhất. Vì thế, những...
Cái mác “lên sàn Binance” có còn xịn nữa không?
4.8 / 141 votes

Binance hiện là một trong những sàn giao dịch có tính thanh khoản cao nhất và có tính toàn cầu nhất. Vì thế, những đồng coin được đưa lên sàn là một việc trọng đại đối với các nhóm phát triển, cũng như đối với các nhà đầu tư, những người có thể ăn lời rất dày từ việc đó. Tuy nhiên, với tần suất “lên coin” dày đặc của Binance gần đây, các “máy bơm” này có vẻ đang thấm mệt.

- MỞ TÀI KHOẢN TẠI BINANCE TRONG 1 PHÚT -
Binance

Săn coin lên sàn

Trong khi bất kỳ đồng coins mới nào được thêm vào Binance có thể mong đợi một đợt tăng giá ngay lập tức, mức độ đó dường như đang suy yếu. Thói quen của Binance là bắt đầu cho phép giao dịch sau bốn tiếng kể từ khi công bố một đồng coins mới. Cho đến gần đây, một đồng tiền có thể bay ngay khi có tin và sau đó tiếp tục tăng trong nhiều giờ hoặc thậm chí nhiều ngày sau. Trong tháng qua, quỹ đạo đó có vẻ đã thay đổi. Chắc chắn là giá vẫn sẽ pump, nhưng thường trong một khoảng thời gian rất ngắn, và giống như một đợt thổi và dìm giá kinh điển.

Binance, dĩ nhiên, không hề hứng thú với các đợt pump này; đó chỉ đơn thuần là một tác dụng phụ không thể tránh khỏi khi thêm một loại tài sản mới. Các traders, mặt khác, những người đã liên tục sấp mặt trong một thị trường bất ổn, lại rất thích các đợt tăng đột biến như vậy, vì đó là một cơ hội để all in – được ăn cả ngã về không – trong một thời gian rất ngắn. Lý do tại sao việc lên coins của Binance đã đi từ “tăng giá bền vững” đến “thổi giá” cũng không quá khó hiểu, và đây cũng là tình trạng của Kucoin hồi đầu năm nay. Đơn giản bởi vì

THANH KHOẢN CÀNG CAO, BẮT BÀI CÀNG DỄ

Vào tháng Tư, Binance chỉ cập nhật cho bốn đồng tiền: Golem, Cloak, Cardano và Groestlcoin. Vào ngày 4 tháng 4, Groestlcoin tăng gấp 3 lần, và sau đó tăng gấp đôi trong khoảng thời gian 10 ngày, cuối cùng cũng tăng gấp 5 lần. Cardano, vốn đã có thanh khoản cao trên các sàn giao dịch lớn khác, tăng 1/3 sau khi niêm yết cặp giao dịch mới trên Binance. Cloak tăng 25% và Golem tăng 40% trong vòng 5 ngày kể từ ngày lên sàn.

Sau đó, vào tháng 5, Binance tăng gấp đôi số lượng niêm yết hàng tháng từ 4 lên 8: Theta, Civic, Skycoin, Zencash, TrueUSD, Augur, BytecoinLoom. Tất cả những đồng tiền này được pump giá – thậm chí cả stablecoin Trueusd – nhưng thường thì những hiệu ứng này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Ví dụ như Civic, khi được mở cho giao dịch, nó đã gần như trở lại mức giá trước khi thông báo.

Quyền quyết định đồng coins nào nên liệt kê và mức độ thường xuyên là tùy thuộc vào các sàn. Trong trường hợp của các nền tảng như Kucoin và Binance, việc coins mới xuất hiện trên sàn đã là một chuyện thường ngày. Ngay cả các con bots dường như cũng đang mệt mỏi khi bơm giá của đồng coins mới lên Binance. Vào ngày 1 tháng 6, sàn này đã liệt kê IOTX. Một lần nữa, biểu đồ của nó theo cùng một mô hình như Civic, với một pha “cắm đầu” nhanh không kém lúc nó đi lên.

Đã thấy đồng coin nào “điên khùng” thế này chưa?

Sau cùng thì, mở rộng danh mục giao dịch trên các sàn là một điều tốt, tạo trần giá mới cho các đồng coins, tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có tác động tích cực.


Bitcoin News

- SÀN GIAO DỊCH LỚN NHẤT THẾ GIỚI - PHÍ THẤP - ĐÒN BẨY 100x -

Mở tài khoản Binance trong 1 phút chỉ cần email

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán